Trong tiếng Anh, không khó để thấy sự xuất hiện của mệnh đề quan hệ xác định và không xác định, chúng có mặt từ câu giao tiếp đời thường đến bài thi kiểm tra kỹ năng. Vậy nên, là một người ngoại quốc, chúng ta buộc phải nắm rõ được kiến thức cũng như phân biệt được hai loại mệnh đề quan hệ này.
1. Khái niệm về mệnh đề quan hệ
Đầu tiên, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu hai khái niệm là mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. Từ những dữ liệu cơ bản này, chúng ta sẽ có cơ sở để phân biệt và so sánh sự khác, giống nhau của chúng.
1.1. Mệnh đề quan hệ xác định
Mệnh đề quan hệ xác định, tên tiếng Anh Defining Relative Clause, được sử dụng trong câu nhằm để định ngữ và bổ sung ý nghĩa cho danh từ, cụm danh từ đứng trước. Nhờ mệnh đề quan hệ xác định, người nghe hoặc người đọc có thể xác định chính xác được người, sự vật, hiện tượng, sự việc đang đề cập tới.
Ví dụ: She has given me the last diary which he had written before he died.
Từ ví dụ trên, ta có thể xác định được mệnh đề quan hệ trong câu là “which he had written before he died”, nếu loại bỏ đi thành phần này thì chúng ta sẽ không biết cuốn nhật ký nhắc đến là cuốn nào.
Thế nên, có một lưu ý khi sử dụng mệnh đề quan hệ xác định trong tiếng Anh đó là, không được loại bỏ mệnh đề quan hệ xác định khỏi câu văn, câu nói. Bởi một khi thành phần này bị khuyết thiếu, ý nghĩa của câu sẽ hoàn toàn bị thay đổi hoặc trở nên vô nghĩa.
1.2. Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định, tên tiếng Anh Non-defining Relative Clause, được sử dụng trong câu nhằm bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoặc cả một mệnh đề đứng trước. Mệnh đề quan hệ không xác định thường đứng sau danh từ hay mệnh đề sẽ bổ nghĩa.
Ví dụ: The dresss which she bought at this shop is very expensive.
Mệnh đề quan hệ trong câu ví dụ trên là “which she bought at this shop”, thấy rằng nếu bỏ thành phần này đi ta vẫn biết chiếc váy được mua với giá cao, nội dung và ý nghĩa của câu văn không hề bị thay đổi.
Tương tự với mệnh đề quan hệ xác định, với mệnh đề quan hệ không xác định ta cũng có lưu ý khi sử dụng. Mệnh đề quan hệ này không phải là thành phần bắt buộc trong câu, nên ta có thể lược bỏ mà không sợ ý nghĩa của câu bị ảnh hưởng.
2. Lưu ý khi dùng mệnh đề quan hệ không xác định
Ngoài lưu ý chung, mệnh đề quan hệ không xác định có thể lược bỏ mà không sợ ảnh hưởng tới ý nghĩa của câu thì mệnh đề quan hệ này còn có một số lưu ý quan trọng khác. Cụ thể:
– Không dùng đại từ quan hệ that để thay thế cho các đại từ who, which, whom.
– Không lược bỏ đại từ quan hệ.
– Có thể sử dụng đại từ which để bổ sung ý nghĩa cho cả mệnh đề đứng trước.
– Các cụm từ all of, many of, both of, neither of hay some of có thể đứng trước đại từ quan hệ của mệnh đề.
Chi tiết nội dung của từng lưu ý, ví dụ minh họa đã được EC INSPRIDE đề cập, chia sẻ trong bài viết riêng về mệnh đề quan hệ không xác định. Bạn có thể ghé bài “Điều cần biết về mệnh đề quan hệ không xác định” để đọc thêm.
3. Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định đều được dùng phổ biến trong tiếng Anh, đôi khi khiến chúng ta nhầm lẫn cách sử dụng cũng như nhận biết mệnh đề trong câu. Vậy, bảng phân biệt dưới đây sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn hai loại mệnh đề quan hệ này.
Mệnh đề quan hệ không xác định |
Mệnh đề quan hệ xác định |
|
Vai trò |
Bổ sung, cung cấp thêm thông tin để cụ thể, minh bạch hơn cho câu văn. Tuy nhiên, không có mệnh đề này thì người nghe, người đọc vẫn biết đó là ai, cái gì, đã diễn như thế nào. | Xác định sự việc, sự vật, người. Trong câu, nếu không có mệnh đề quan hệ này thì người nghe, người đọc sẽ không biết đó là ai, cái gì, đã diễn ra như thế nào. |
Chức năng |
Chỉ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, tuyệt nhiên không bổ sung, làm rõ nghĩa cho mệnh đề. | Không chỉ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ quan hệ mà còn bao gồm cả một mệnh đề. |
Dấu hiệu nhận biết |
Đứng giữa hai dấu phẩy, nhằm ngăn cách mệnh đề chính và phụ trong câu. | Các mệnh đề chính và phụ không bị ngăn cách bởi dấu phẩy. |
Ví dụ |
Linh, who is sitting in front of the church, is following me. | The girl who is sitting in front of the church is following me. |
Trên đây là những thông tin phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định trong tiếng Anh, mong rằng qua bảng so sánh trên bạn sẽ không còn bị nhầm lẫn, dễ dàng nhận biết được hai mệnh đề quan hệ này.
4. Đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ
Đại từ quan hệ gồm có Who, Whom, Which, Whose, That; còn trạng từ quan hệ gồm When, Where, Why. Trong mệnh đề quan hệ, chúng ta có thể sử dụng trạng từ quan hệ thay cho đại từ quan hệ, tuy nhiên phải tùy từng trường hợp cụ thể.
4.1. Đại từ quan hệ
Đại từ quan hệ gồm có Who, Whom, Which, Whose, That, đây là thành phần đặc biệt quan trọng, bạn cần nắm được chúng thay thế cho danh từ gì, chức năng sử dụng ra sao. Cụ thể từ đại từ quan hệ như sau:
– Who được dùng để thay thế danh từ chỉ người, sẽ làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, đứng sau Who là động từ. Ví dụ: The man who called my dad this morning is my mentor.
– Whom được dùng để thay thế danh từ chỉ người, làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, đứng sau Whom là cụm chủ vị. Ví dụ: Hoa is the woman whom I told you about.
– Whose được dùng để thay thế cho her, his, their, its, of who, đứng sau Whose là danh từ. Ví dụ: Whose jacket is this?
– Which được dùng để thay thế danh từ chỉ vật, có thể làm chủ ngữ, tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, đứng sau Which là động từ hoặc cụm chủ vị. Ví dụ: My laptop, which is a Apple, was broken.
– That được dùng để thay thế who, whom, which nhưng không đứng đằng sau dấu phẩy. Ví dụ: The lady that is wearing a blue dress is my dad.
3.2. Trạng từ quan hệ
Trạng từ quan hệ gồm Where, When, Why, cũng được sử dụng trong tiếng Anh nói chung và trong mệnh đề quan hệ nói riêng. Cùng EC INSPRIDE tìm hiểu chi tiết hơn về chức năng của từng trạng từ qua ba gạch đầu dòng sau.
– Where được dùng để thay thế danh từ chỉ nơi chốn, thay cho “which + giới từ chỉ nơi chốn”, thông thường Where sẽ làm trạng ngữ cho mệnh đề quan hệ. Ví dụ: Chu Van An High School, where we used to go, has been closed down.
– When được dùng để thay thế danh từ chỉ thời gian, thay thế cho “which + giới từ chỉ thời gian”, thông thường When sẽ làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Ví dụ: May, when my birthday is celebrated, is my favorite.
– Why là trạng từ chỉ lý do, thông thường sẽ đứng sau “the reason” trong câu. Ví dụ: Do you know the reason why that supermarket is closed yesterday?
4. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Trong tiếng Anh, ta có khoảng năm cách rút gọn mệnh đề quan hệ, cụ thể là rút gọn bằng V.ing, V3/V-ed, To V, cụm danh từ, cụm tính từ. Mỗi phương thức đều có điểm hay riêng, bạn nên nắm được hết kiến thức để linh hoạt trong bài làm.
Đa dạng cách rút gọn là vậy nhưng khi thành lập mệnh đề quan hệ rút gọn, ta cần lưu ý ba điểm để bài làm không mắc phải lỗi ngữ pháp. Chưa dừng ở đó, rút gọn mệnh đề quan hệ còn phải tuân theo bốn quy tắc, áp dụng đối với tất cả năm phương pháp.
Rút gọn mệnh đề quan hệ là kiến thức trọng tâm, quan trọng trong tiếng Anh nên EC INSPRIDE đã tách ra thành một bài riêng. Bạn vui lòng ghé bài “Những cách rút gọn mệnh đề quan hệ xác định chính xác nhất” để cập nhật đầy đủ kiến thức.
5. Bài tập vận dụng
Sử dụng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định, kết hợp hai câu văn thành một.
- a) He sent letters to me. These letters were not delivered to me.
- b) She looks very angry with his daughter. He is wearing a short and red skirt.
- c) My mother has sent some cake. She made them.
- d) We have visited Hoi An. Hoi an is the capital of Vietnam.
- e) I met a woman. Her son is a student in my class.
Đáp án của bài tập vận dụng bạn vui lòng liên hệ lại fanpage EC INSPRIDE để nhận kết quả, hoặc bạn làm bài và gửi lại kết quả, EC sẽ gửi lại bạn điểm số và những điểm sai trong bài làm của bạn.
Với những kiến thức về mệnh đề quan hệ xác định và không xác định nêu trên, EC INSPRIDE hy vọng đã cung cấp cho bạn nền tảng ngữ pháp tiếng Anh cơ bản. Mọi thông tin đóng góp về bài viết xin bạn vui lòng liên hệ đến trung tâm qua fanpage hoặc hotline bên dưới.